MỘT SỐ KHÁCH HÀNG CÓ VISA GẦN ĐÂY NHẤT

  Chúc mừng chị Nguyễn Thị Sang được visa định cư Úc 
 
  Chúc mừng em Văn Tuấn Đạt được vía du học Canada
 
  Chúc mừng em Lạc Liên Quân được vía du học Úc
  Chúc mừng anh Hồng Chánh Nghĩa được visa du lịch Úc  
  Chúc mừng chị Nguyễn Anh Thư được vía du lich Úc 
 
  Chúc mừng gia đình chị Ngô Liễu San được vía định cư Mỹ
  Chúc mừng em Kiều Bùi Thanh được vía du học Canada
  Chúc mừng vợ chồng Đỗ Cẩm Thành được vía du lịch thăm con Úc
   Chúc mừng Cao Huệ Trinh được visa du lịch Canada
  Chúc mừng bé Nguyễn Trần Hà Phương (2013) được visa định cư Úc diện cha mẹ bảo lãnh. (Lãnh sự Úc đã bắt đầu cấp lại visa định cư) 
  Chúc mừng chú Diệp Khắc Mậu cô Du Mỹ Khanh và em Diệp Vưu Thúy được visa định cư Úc diện con bảo lãnh cha mẹ 
  Chúc mừng em Trang Khánh Linh được cấp visa du lịch Canada 
  Chúc mừng chị Trần Thể Bình được vấp visa du lịch Canada  
  Chúc mừng chị Tăng Thị Ngọc Thủy và 2 con được visa định cư Mỹ diện hôn nhân
  Chúc mừng Trần Thị Kim Ngân được visa định cư Úc diện hôn thê 
  Chúc mừng gia đình chị Đặng Thủy Châu (chồng và 2 con) được visa dịnh cư Mỹ diện anh chị em bảo lãnh
  Chúc mừng Huỳnh Lệ Thục được visa định cư Canada
  Chúc mừng cô Phan Thị Kim Hằng và em Cổ Phan Trúc Giang được visa định cư Úc diện con bảo lãnh cha mẹ và người lệ thuộc
  Chúc mừng Đặng Triệu Đình được visa du học Úc
  Chúc mừng Triệu Mẫn Du được visa định cư Úc diện hôn thê 
  Chúc mừng cô Ngô Huệ Thư được visa định cư Úc diện con bảo lãnh 
  Chúc mừng vợ chồng Bành Uyển Bình và Lưu Duy Tín được visa du lịch Úc 
  Chúc mừng cô Thang Lệ Nga được visa du lịch New Zealand 
  Chúc mừng vợ chồng Giang Viêm Quân và Đỗ Cẩm Thành được visa du lịch Úc 
  Chúc mừng cô Nguyễn Thị Mỹ Tiên được visa du lịch Canada 
  Chúc mừng vợ chồng Đàm Vĩ Cường và Huỳnh Thiếu Hoa được visa du lịch Canada
  Chúc mừng ông bà Châu Tô Hà (1960) Đỗ Phương (1958) được visa định cư Úc diện con bảo lãnh cha mẹ 
  Chúc mừng ông bà Trần Dân Vĩ (1965) và Nguyễn Thị Thanh Trúc (1970) được visa định cư Mỹ diện con bảo lãnh cha mẹ
  Chúc mừng Vòng Mỹ Kính (1975) được visa du lịch Canada thăm con du học 
  Chúc mừng Nghiêm Lạc Hoàn (1960) được visa du lịch Úc dài hạn 
   Chúc mừng La Phụng Liên (1971) được visa du lịch Úc
  Chúc mừng bé Đặng Quốc Huy (2017) được visa định cư Canada diện mẹ bảo lãnh 
  Chúc mừng em Đặng Chí Phong (2001) được visa du học Canada 
  Chúc mừng Trang Khánh Long (2004) được visa du học Canada
  Chúc mừng Đinh Quang Thanh (1970) được visa định cư Úc diện hôn thê 
  Chúc mừng Huỳnh Miêu Trân (1989) được visa du lịch Thụy Sĩ
  Chúc mừng ông bà Nguyễn Văn Năm (1964) Nguyễn Thị Liễu (1965) được visa du lịch Canada dài hạn 
  Chúc mừng cô Hùng Tố Trân (1948) và Hùng Tố Bích (1958) được visa du lịch Anh 
  Chúc mừng Lưu Ty Mẫn (1977) được visa định cư Mỹ diện hôn nhân 
  Chúc mừng Trương Thị Mỹ Duyên (1977) được visa du lĩch Úc (từng bị từ chối do tìm không đúng người làm hồ sơ) 
  Chúc mừng Bùi Thị Trọng (1964) được visa du lịch Úc
  Chúc mừng ông bà Nguyễn Văn Tiến (1961) Phạm Thị Lệ Hằng (1960) được visa định cư Úc diện con bảo lãnh cha mẹ 173 
  Chúc mừng Nguyễn Ngọc Vân Trinh (1978) được visa định cư Úc diện hôn thê 
  Chúc mừng Châu Khiết Linh (1999) được visa du học Canada (từng bị từ chối do tự làm hồ sơ) 
  Chúc mừng em Đặng Tuấn Đạt (2006) được visa du học Úc 
  Chúc mừng Lưu Tô Hà (1951) và Lưu Ty Bội (1985) được visa du lịch Úc
  Chúc mừng cô Phạm Thị Út (1947) được visa du lịch Canada
  Chúc mừng Nguyễn Ngọc Duy Trâm (1996) được visa du học Mỹ 
  Chúc mừng Hồ Quỳnh Nguyệt (1984) được visa định cư Úc 
  Chúc mừng Trần Bội Hồng (1994) được visa Châu Âu Schengen 
  Chúc mừng Lâm Nhã Ánh (1984) và con Trần Thế Hùng (2011) được visa du lịch Úc
  Chúc mừng Trần Lệ Xuân (1981) và con Lê Bảo Huy (2007) được visa định cư Canada diện chồng bảo lảnh 
  Chúc mừng em Lý Trần Diệu Cơ (1995) được visa du học Canada 
  Chúc mừng em Trần Quế Nhung (1994) được visa du học canada (từng bị từ trối do sử dụng dịch vụ không chuyên nghiệp) 
  Chúc mừng em Quách Hiền (1999) được visa du học Úc 
  Chúc mừng em Đỗ Bội Nhi (2000) được visa du học Úc 
  Chúc mừng Nguyễn Quốc Tuấn (1953) được visa định cư Mỹ
  Chúc mừng Mai Thị Huyền Trình (1991) được visa định cư Úc
  Chúc mừng Lê Thị Thanh Hương (1990) được visa định cư Mỹ diện hôn thê 
  Chúc mừng Huỳnh Vi Linh (1963) được visa du lịch Canada 
  Chúc mừng cha con Trần Hữu Thuận (1982) và Trần Mỹ Xuyến (2014) được visa du lịch Mỹ 
  Chúc mừng vợ chồng Trần Thị Thuý (1966), Hà Thọ Thành (1955) được visa định cư Mỹ
  Chúc mừng mẹ con Trần Thị Thanh Trang (1973) Dương Hoàng Mai Trâm (2005) được visa định cư Úc 
  Chúc mừng anh em Tất Gia Thành (2001) Tất Gia Kiện (2000) được visa du học Úc
  Chúc mừng Bành Thị Kim Liên (1969) được visa du lịch Canada đi cùng con du học Canada
  Chúc mừng Trường Thị Hồng Diễm (1976) được visa định cư Mỹ diện hôn nhân 
  Chúc mừng Đặng Thị Thu Diễm (1992) được visa du lịch Úc 
  Chúc mừng Lê Thị Hoài Thu (1980) được visa du lịch Canada đi cùng với con du học Canada 
  Chúc mừng Trương Thị Mỹ (1971) được visa du lịch Đài Loan 
  Chúc mừng các em trong bộ phim NGƯỜI VỢ BA (The Third Wife) được visa đến Canada để tham dự Liên Hoan Phim Toronto lần thứ 43 (TORONTO INTERNATIONAL FILM FESTIVAL). vai chính Nguyễn Phương Trà My (2004), thứ chính Mai Cát Vi (2009), Nguyễn Thành Tâm (1997) 
  Chúc mừng em Trần Vĩnh Phát lấy lại được thẻ xanh Mỹ (diện SB1) sau 10 năm rời khỏi nước Mỹ  
  Chúc mừng em Trần Mỹ Phương (1999) được visa du học Đài Loan 
  Chúc mừng em Dương Lý Hiểu Phụng (2000) được visa du học Canada 
  Chúc mừng em Châu Minh Hưỡng (2007) được visa du học Úc 
  Chúc mừng vợ chồng Trần Dương Nữ (1966) và Trịnh Sú Há (1958) được visa du lịch Canada 
  Chúc mừng Lâm Mỹ Duyên (1999) được visa du học Canada 
  Chúc mừng Tăng Gia Đạt (2000) được visa du học Đài Loan và phụ huynh Tăng Quốc Phú (1973) được visa du lịch đi cùng
  Chúc mừng Lý Siêu Thuận (1993) được visa du học Đài Loan
  Chúc mừng Lý Mỹ Phương (1989) được visa du học Canada 
  Chúc mừng Lưu Lệ Phấn (1971) được visa định cư hôn thê Mỹ
  Chúc mừng Trần Huỳnh Gia Kim (1994) được visa định cư hôn nhân Canada  
  Chúc mừng Diệp Yến Bình (1965) được visa du lịch Canada dài hạn đi thăm bạn 
  Chúc mừng Trần Ngọc Na (1986) được visa định cư Úc diện hôn thê
  Chúc mừng Trần Tú Mẫn (1993) được visa du học Canada
  Chúc mừng Trương Thế Trì (1955) Trương Thiếu Anh (1938) được visa du lịch Canada
  Chúc mừng gia đình Trần Quân (1977) Trần Mỹ Quân (2014) Huỳnh Lục Nga (1951) được visa du lịch Úc
  Chúc mừng Lương Gia Linh (1983) được visa định cư Mỹ 
  Chúc mừng Nguyễn Thị Phượng (1986) được visa định cư Úc 
  Chúc mừng cô chú Phạm Thế Hùng (1964) Trần Thị Ninh (1962) được visa định cư Úc 
  Chúc mừng Phạm Hiệp Hòa (1966) đươc visa du lịch Úc
  Chúc mừng cô Tất Đại Hảo (1949) được visa định cư Mỹ 
  Chúc mừng em Trần Hồng Thảo (1993) được visa du học Đài Loan
   Chúc mừng cô Văn Yến Phượng (1950) được visa du lịch Canada
  Chúc mừng Đoàn Trần Thùy Trang (1970) được visa định cư Úc
  Chúc mừng gia đình Huỳnh Lệ Yến (1981) được visa du lịch Hàn Quốc
  Chúc mừng Lê Thị Thanh Xuân (1959) được visa du lịch Úc
  Chúc mừng bà Trương Nhuận Anh (1946) được visa du lịch Canada
  Chúc mừng Lý Nhục Phón (1988) được visa du học Đài Loan
  Chúc mừng Võ Thùy Dương (1983) và con Võ Thanh Vy (2012) được visa định cư Úc diện hôn nhân
  Chúc mừng Trương Kiết Linh (1995) được visa định cư Úc diện hôn thê

Hướng dẫn cho di dân mới

1. Những điều nên làm càng sớm càng tốt

Dưới đây là danh sách liệt kê 8 điều quan trọng mà quí vị nên làm càng sớm càng tốt sau khi đến Úc. Hãy đánh dấu khi quí vị đã làm xong.



PHIU KIM LI CA QUÍ V

A Nộp đơn xin Tax File Number (Số thuế)

B Đăng ký Medicare

C Mở trương mục ngân hàng

D Đăng ký với Centrelink (Bộ Xã Hội)

E Liên lạc Dịch vụ Thẩm tra Sức khoẻ

F Đăng ký học Anh Ngữ

G Ghi danh nhập học cho con

H Lấy bằng lái xe

A. Np đơn xin S Thuế

Làm điu này trước tiên. Muốn nhận lãnh lợi tức tại Úc, quí vị cần có Tax File Number (TFN) (Số Thuế). Lợi tức bao gồm lương bổng từ việc làm, tiền do chính phủ trợ cấp, tiền kiếm được từ việc đầu tư bao gồm tiền lời trong trương mục tiết kiệm.

CÁCH NP ĐƠN XIN S THU

Tại Úc, quí vị có thể điện thoại đến Australian Taxation Office (S Thuế V Úc gi tt là ATO) và yêu cầu họ gởi đơn xin số thuế cho quí vị. Quí vị cũng có thể xin số thuế TFN bằng cách vào trang thông tin của ATO 24 giờ trong ngày, 7 ngày trong tuần. Mẫu đơn cũng có tại văn phòng ATO hay các cửa hàng Centrelink được liệt kê trong niên giám điện thoại White Pages.

Liên lc vi S Thuế V Úc ATO

Liên lạc bằng điện thoại 13 2861

Xin s
thuế TFN bng cách vào trang mng

Online individual TFN registration

Đến tn nơi Nơi có các văn phòng ATO

Nơi có các văn phòng Centrelink

Trang thông tin ATO www.ato.gov.au

B. Đăng ký Medicare và mua bo him y tế tư

Chính Phủ Úc giúp đỡ người dân với các chi phí y tế qua một chương trình có tên là Medicare. Ngoài ra, theo chương trình Pharmaceutical Benefits Scheme (gọi tắt là PBS), chính phủ còn phụ trả một phần chi phí đa số các loại thuốc men. Cả hai chương trình Medicare và PBS đều do Medicare Australia điều hành.

Quí vị có thể hội đủ điều kiện được gia nhập Medicare và được sử dụng ngay các dịch vụ chăm sóc y tế và các chương trình bao gồmchăm sóc miễn phí tại bệnh viện công, trợ giúp với các chi phí chăm sóc ngoài bệnh viện, và tài trợ thuốc men. Medicare có tập sách Information Kit (Thông Tin) được dịch sang 18 ngôn ngữ khác nhau. Tập sách này giải thích về chương trình Medicare và các dịch vụ y tế khác của chính phủ cũng như những điều kiện đòi hỏi để xin trợ giúp và trợ cấp. Hãy nhớ xin tập sách này khi đến văn phòng Medicare, Migrant Resource Centre (Trung tâm Hướng dẫn Di dân) hay khi vào trang thông tin.

CÁCH GIA NHP MEDICARE

Muốn gia nhập Medicare, quí vị nên đến văn phòng Medicare sau khi đã đến Úc từ 7 đến 10 ngày, mang theo hộ chiếu, các chứng từ thông hành và chiếu khán nhập cảnh diện thường trú. Nếu đạt tất cả các điều kiện đăng ký, quí vị sẽ được cấp số thẻ Medicare và thẻ của quí vị sẽ được được gởi đến tận nhà khoảng 3 tuần sau đó. Trong đa số trường hợp, quí vị sẽ phải trả tiền khám bệnh trước, rồi sau đó mới được hoàn lại một phần tiền khám bệnh. Nếu quý v cn gp bác sĩ gp, quý vị có thể đăng ký với Medicare mà không cần phải qua thời gian chờ đợi 7 đến 10 ngày để xin cấp số thẻ tạm thời. Cn cha tr khn cp hãy đến khu cấp cứu ‘Casualty’ hay ‘Emergency’ tại các nhà thương công làm việc suốt 24 giờ trong ngày

Liên lc vi Medicare

Liên lạc bằng điện thoại: 13 2011

Đến tn nơi

Các văn phòng Medicare

30 Currie Street

ADELAIDE SA 5000

Xin tp sách Thông Tin Information Kit ca Medicare Information Kit

(được dịch ra nhiều ngôn ngữ ngoài tiếng Anh)

Medicare website www.medicareaustralia.gov.au

Ngoài Medicare còn có nhiều quỹ bảo hiểm y tế khác cung cấp những dịch vụ y tế mà Medicare không cung cấp thí dụ như chăm sóc về răng, mắt, xe cứu thương. Muốn tìm quỹ bảo hiểm y tế thích hợp cho quí vị, xin xem phần ‘Private health insurance’ (Bảo hiểm y tế tư) trong niên giám Yellow Pages.

C. M trương mc ngân hàng

Tại Úc, mọi người gởi tiền vào ngân hàng, hiệp hội gia cư hay tổ hợp tín dụng. Đa số nguồn lợi tức là lương bổng và trợ cấp chính phủ trả thẳng vào một trương mục ngân hàng. Người Úc dùng thẻ ngân hàng và thẻ tín dụng cho nhiều mục đích khác nhau.

Quí vị nên mở trương mục tại ngân hàng, hiệp hội gia cư hay tổ hợp tín dụng trong vòng 6 tun sau khi mi đến, vì trong thời gian này quí vị thường chỉ phải xuất trình hộ chiếu như một chứng từ nhận dạng. Sau 6 tuần, quí vị sẽ cần phải xuất trình thêm các chứng từ nhận dạng khác khi muốn mở trương mục và quí vị có thể sẽ gặp khó khăn nếu quí vị không có đầy đủ giấy tờ. Hãy cho ngân hàng biết Tax File Number (Số thuế của quí vị viết tắt là TFN) để tránh phải đóng mức thuế cao trên số tiền lời của quí vị. Muốn biết thêm thông tin về cách mở trương mục ngân hàng, hãy vào trang mạng dưới đây.

Smarter Banking – cách sinh li tt nht vi s tin quí v

www.bankers.asn.au

D. Đăng ký vi Centrelink

Cơ quan chính phủ Centrelink giúp đỡ tìm việc làm, trả tiền trợ cấp an sinh xã hội và giúp đỡ những việc khác. Những cư dân mới đến Úc có thể đăng ký với Centrelink để được trợ giúp tìm việc, giúp công nhận các văn bằng ngoại quốc, và đăng ký các khóa học liên hệ. Centrelink cũng có mẫu đơn xin Tax File Number (Số Thuế) và có thể giúp quí vị nộp đơn này cho Sở Thuế, để quí vị có thể nhận được tiền trợ giúp mà không bị trễ nãiNếu có con, quí vị có thể hội đủ điều kiện để xin các khoản Trợ cấp. Gia đình do chính phủ cung cấp để giúp đỡ trong việc nuôi dưỡng con cái. Nếu có con, quí vị có thể hội đủ điều kiện để xin các khoản Trợ cấp Gia đình do chính phủ cung cấp để giúp đỡ trong việc nuôi dưỡng con cái.

Liên lc vi Centrelink

Liên lạc bằng điện thoại: 13 1021

Cn giúp đỡ bng ngôn ng khác tiếng Anh: 13 1202

Đến tn nơi Các văn phòng Centrelink

Trang thông tin Centrelink Centrelink xin chào quí vị

www.centrelink.gov.au

Dành cho di dân mi đến Úc Có phải quí vị mới đến Úc để định cư?

Thông tin bng các ngôn ng khác

Centrelink giúp đỡ quí vị - bằng ngôn ngữ của quí vị

E. Liên lc Dch v Thm tra Sc kho

Nếu quí vị ký vào mẫu đơn số 815 về Dịch vụ Thẩm tra Sức khoẻ (Health Undertaking) theo yêu cầu của một chi nhánh Bộ Di Trú và Công Dân Vụ đặt tại nước ngoài, quí vị cần phải điện thoại Health Undertaking Service (Dịch vụ Thẩm tra Sức khoẻ) sau khi đến Úc. Khi quí vị liên lạc đến Dịch vụ Thẩm tra Sức khoẻ, họ sẽ cho quí vị biết Văn phòng Y tế (Health Authority Clinic) gần nhất để quí vị đến tái khám.

Health Undertaking Service 1800 811 334

(giờ làm việc từ 9 giờ sáng đến 4 giờ chiều, thứ Hai đến thứ Sáu)

F. Đăng ký hc Anh Ng

Biết đàm thoi bng Anh ngđiu rt quan trng và là chìa khóa giúp quí vị ổn định đời sống một cách tốt đẹp.

Các khóa học Anh Ngữ cho những người mới tới được tổ chức theo chương trình Adult Migrant English Programme (Chương Trình Anh Ngữ Di Dân Tráng Niên gọi tắt là AMEP). Là một cư dân mới, quí vị có thể hội đủ điều kiện học Anh Ngữ miễn phí tới 510 giờ (quí vị có thể được hưởng nhiều số giờ học Anh ngữ miễn phí hơn nếu được vào nước Úc theo diện nhân đạo) . Chương trình AMEP có nhiều lựa chọn về các khoá học thích hợp cho nhiếu hoàn cảnh khác nhau. Hãy ghi tên nhp hc càng sm càng tt, nếu không quí vị có thể mất quyền lợi được đến các lớp học này. Muốn biết thêm chi tiết, xin xem Chương 2, Giúp đỡ về Anh ngữ.

G. Ghi danh nhp hc cho con

Theo luật pháp Úc, trẻ em trong khoảng tuổi từ 5 đến 15 phải đi học. Quí vị nên ghi danh nhập học ở trường cho con em mình càng sớm càng tốt. Muốn biết thêm chi tiết, xin xem Chương 10, Giáo dục và chăm sóc con cái.

H. Xin ly bng lái xe

Nếu quí vị có chiếu khán nhập cảnh vào nước Úc diện thường trú nhân và có bằng lái xe đang hiện hành của một quốc gia khác bằng tiếng Anh hoặc được phiên dịch chính thức từ một cơ quan được chấp nhận, quí vị được phép lái xe trong 3 tháng đầu tiên sau khi đến Úc. Sau đó, nếu muốn lái xe, quí vị cần phải có bằng lái xe thích hợp của Úc. Muốn lấy bằng lái xe, thông thường quí vị phải đậu một bài thi trắc nghiệm về kiến thức, một bài thi lái xe thực hành và một cuộc kiểm tra thị lực. Tại Úc, bằng lái do chính phủ tiểu bang hay lãnh thổ cung cấp. Nếu quí vị không có bằng lái từ một nước khác, quí vị phải đậu một bài thi trắc nghiệm kiến thức để được phép học lái xe.

Tại South Australia, Trung Tâm Phục Vụ Khách Hàng của Transport SA (Sở Giao thông SA) phụ trách cấp bằng lái xe và đăng bộ xe hơi. Cơ quan này có sẵn các phương tiện để khảo hạch kiến thức và sự hiểu biết về luật đi đường tại South Australia bằng 24 ngôn ngữ khác ngoài Anh Ngữ.

Quí vị cũng có thể liên lạc với một văn phòng Trung Tâm Phục Vụ Khách Hàng gần nhất được liệt kê trong niên giám điện thoại White Pages dưới đề mục ‘Transport SA’.

Transport SA (Sở Giao Thông SA) 13 1084

Chú ý: Luật lưu thông và luật liên quan đến việc lái xe sau khi uống rượu quá mức ấn định tại Úc rất nghiêm ngặt, quí vị phải tuân hành. Muốn biết thêm chi tiết, xin xem Chương 5, Tập quán và Luật lệ Úc. Muốn bằng lái xe của mình được phiên dịch một cách chính thức, quí vị hãy đọc Chương 2, Giúp đỡ về Anh ngữ.

2. Giúp đỡ v Anh ngữ

Các d
ch v phiên và thông dch

THÔNG NGÔN

Nếu quí vị không nói và không hiểu tiếng Anh và cần nói chuyện với cơ quan chính phủ, hãy yêu cầu họ liên lạc với thông ngôn viên cung cấp thông ngôn qua điện thoại để giúp quí vị giao dịch với cơ quan này. Thông thường sẽ có thông ngôn qua điện thoại cho quí vị, tuy nhiên, trong trường hợp cần thiết, các cơ quan của chính phủ có thể sắp xếp một thông ngôn viên đến thông dịch tại chỗ cho quí vị. Chi phí thông ngôn do cơ quan chính phủ trả. Trước khi điện thoại đến cơ quan chính phủ, quí vị cần biết giờ làm việc của họ.

Nếu quí vị không hiểu những chỉ dẫn qua hệ thống điện thoại tự động của các cơ quan Chính phủ, quí vị có thể gọi điện thoại thẳng đến Translating and Interpreting Service (TIS) (Dịch vụ Phiên dịch và Thông dịch liên bang, gọi tắt là TIS) họ sẽ giúp đỡ quí vị. TIS có thông ngôn viên của hầu hết các ngôn ngữ. Quí vị có thể gọi đến dịch vụ thông ngôn qua điện thoại TIS, 24 giờ mỗi ngày, 7 ngày mỗi tuần, chi phí điện thoại bằng giá gọi điện thoại địa phương.

Translating and Interpreting Service (TIS) 131 450

(Dịch vụ Phiên dịch và Thông dịch liên bang, gọi tắt là TIS)

Trang thông tin TIS www.immi.gov.au/tis

Nếu muốn liên lạc vớI Centrelink và cần thông dịch viên giúp đỡ trong việc này, quí vị có thể gọi thẳng đến Centrelink qua số:

Centrelink (có thông dịch viên giúp đỡ) 13 1202

Trang thông tin Centrelink www.centrelink.gov.au

PHIÊN DCH CÁC CHNG T QUAN TRNG

Department of Immigration and Citizenship (Bộ Di Trú và Công Dân Vụ gọi tắt là DIAC) có thể phiên dịch tóm lược miễn phí các chứng từ cần thiết cho việc định cư của quí vị tại Úc sang tiếng Anh. Các chứng từ này có thể bao gồm giấy khai sanh và giấy hôn thú, bằng lái xe, các văn bằng học vấn và giấy chứng nhận làm việc.

Nếu quí vị muốn xin phiên dịch các giấy tờ miễn phí, quí vị phải là cư dân thường trú hoặc có quốc tịch Úc và quí vị phải xin trong vòng 2 năm đầu sau khi đến Úc hoặc sau khi được cấp chiếu khán thường trú. Quí vị nên nộp đơn xin phiên dịch các chứng từ tại các nơi cung cấp dịch vụ giảng dạy Adult Migrant English Programme (Chương Trình Anh Ngữ Di Dân Tráng niên gọi tắt là AMEP) (xin xem phần dưới đây).

Việc phiên dịch các chứng từ khác có thể nhờ đến các phiên dịch viên có bằng cấp; quí vị phải trả chi phí cho dịch vụ này. Muốn có danh sách các phiên dịch viên sử dụng ngôn ngữ của quí vị, xin vào trang thông tin của National Accreditation Authority for Translators and Interpreters (Cơ quan Công nhận Trình độ Phiên dịch viên và Thông dịch viên Toàn quốc gọi tắt là NAATI).

NAATI Hotline:  1300 557 470

Trang thông tin NAATI www.naati.com.au/

TIS sẵn sàng đón nhận các thắc mắc từ những cư dân được thường trú tại Úc và các công dân Úc thích làm thông dịch viên có giao kèo, để giúp thông dịch cho những thành viên trong cộng đồng Úc nói các ngôn ngữ khác tiếng Anh. Nếu quí vị có trình độ song ngữ cao bao gồm khả năng nói tiếng Anh và một ngôn ngữ khác, quí vị có thể dự tính trở thành một thông dịch viên có giao kèo với TIS. Muốn biết thêm chi tiết xin liên lạc TIS qua số 131 450 để tìm hiểu về chương trình thu nhận thông ngôn viên và điều kiện làm việc.

Hc Anh Ng cho Tráng niên

ADULT MIGRANT ENGLISH PROGRAMME (AMEP)

Quí vị có thể hội đủ điều kiện được học Anh Ngữ miễn phí qua các khoá Adult Migrant English Programme (AMEP) (Chương Trình Anh Ngữ Di Dân Tráng niên).

Đa số di dân diện thường trú ở tuổi trưởng thành hội đủ điều kiện được cung cấp tới 510 giờ học. Di dân diện tỵ nạn hay nhân đạo dưới 25 tuổi có trình độ học vấn thấp có thể được cung cấp tối đa 910 giờ học Anh ngữ, trên 25 tuổi có thể được tối đa là 610 giờ học.

Muốn biết quí vị có hội đủ điều kiện hay không và muốn ghi danh học với AMEP, quí vị nên liên lạc đến các nơi cung cấp dịch vụ AMEP tại địa phương của mình (chi tiết như sau).

Quí v phi đăng ký trong vòng 3 tháng sau khi đến Úc hoặc sau khi được cấp chiếu khán thường trú, và bắt đầu theo học các khoá này trong vòng 1 năm sau khi đến Úc, nếu không quí vị sẽ mất quyền lợi được đến các khoá học này. Quí vị có thể dời thời gian bắt đầu đến lớp sau khi quí vị đã ghi danh nếu quí vị còn bận rộn phải chăm lo cho gia đình, làm việc hoặc phải chu toàn những trách nhiệm khác trước đã. Tuy nhiên, quí vị nên cố gắng bắt đầu các khoá học AMEP càng sớm càng tốt, bởi vì những khóa học này giúp quí vị khả năng Anh ngữ căn bản cần dùng để quí vị có thể tham gia tích cực vaò đời sống cộng đồng ở Úc.

Nơi cung cấp dịch vụ AMEP tại địa phương của quí vị có thể giúp quí vị về nhiều phương diện. Họ có thể đề nghị phương pháp học Anh ngữ tốt nhất cho quí vị và tìm nơi giữ trẻ miễn phí cho con em chưa tới tuổi đi học cho quí vị khi quí vị đến lớp. Họ có thể xin cho quí vị được hoãn thời gian bắt đầu đi học nếu cần vì lý do gia đình hay công việc. Nơi cung cấp dịch vụ cho quí vị sẽ cố vấn quí vị nên theo khóa học nào là tốt nhất. Họ sẽ cố vấn dựa theo công việc, gia cảnh và trình độ Anh ngữ hiện thời của quí vị. Họ cũng có thể giúp quí vị dự tính việc học của mình trong tương lai.

AMEP có nhiều cách học để quí vị chọn lựa. Chương trình này có các lớp học toàn thời hoặc bán thời tại nhiều địa điểm và địa phương khác nhau kể cả các vùng nông thôn và những miền phụ cận. Quí vị cũng có thể học tại nhà, theo chương trình học hàm thụ.

Adelaide CBD

Adelaide's English Language and Employment Centre for Migrants

LM Training Specialists Pty Ltd
Level 1, 68 Grenfell Street
ADELAIDE SA 5000
Điện thoại: (08) 8223 5989
Điện thư: (08) 8223 5998

South Australia (Trung tâm thương mi CBD và toàn tiu bang)

TAFE SA English Language Services
5th Floor, Renaissance Centre
127 Rundle Mall
ADELAIDE SA 5000
Điện thoại: (08) 8226 6555
Điện thư: (08) 8226 6882

Migrant Resource Centre (Trung tâm Hướng dẫn Di dân) (xem Chương 4, Tìm sự giúp đỡ ở đâu) và Centrelink (xem Chương 7, Nhân dụng) có thông tin về AMEP và những cách khác giúp quí vị trau dồi thêm Anh ngữ.

LANGUAGE, LITERACY AND NUMERACY PROGRAMME (LLNP)

Quí vị có thể hội đủ điều kiện được theo học khoá Language, Literacy and Numeracy Programme (LLNP) (Chương trình Dạy Nói, Đọc, Viết Anh ngữ và Tính Toán) nếu quí vị đã hoàn tất một khoá AMEP hay quí vị không hội đủ điều kiện để được tham giạ chương trình AMEP. Chương trình LLNP bao gồm việc giảng dạy viết, nói, nghe và đọc Anh ngữ, toán và hướng dẫn nghề nghiệp để giúp quí vị tìm việc. Muốn được tham gia chương trình này quí vị phải đăng ký theo diện Job Seeker (Người tìm việc) với Centrelink. Xem Chương 7, Nhân dụng.

Centrelink 13 1021

Nếu quí v không nói được tiếng Anh 13 1202

Trang thông tin LLNP

www.centrelink.gov.au/internet/internet.nsf/services/literacy_numeracy.htm

CHN HC TING ANH BNG CÁCH KHÁC

Các khoá Anh ngữ cũng được giảng dạy tại các cơ sở giáo dục và trung tâm cộng đồng. Xem Chương 10, Giáo dục và giữ trẻ, phần Giáo dục Hướng nghiệp.

 3. Các trường hp khn cấp

Khi quí vị gặp trường hợp khẩn cấp, hãy gọi số 000, cho:

+ Police (Cảnh sát)

+ Ambulance (Xe cứu thương)

+ Fire Brigade (Sở cứu hỏa)

Số điện thoại 000 (Ba số không) gọi miễn phí. Hãy sẵn sàng để cung cấp tên, địa chỉ

và số điện thoại của quí vị (nếu có), và dịch vụ nào quí vị cần. 

Nếu quí vị không biết nói tiếng Anh, trước hết hãy cho người trực điện thoại biết quí vị cần giúp đỡ về việc gì ( chỉ cần nói ngắn gọn “Police” (Cnh sát), “Ambulance” ( xe cứu thương) hoặc “Fire” (xe cứu hoả); sau đó hãy cho biết quí vị nói ngôn ngữ nào để người đó nối đường dây trực tiếp tới Translating and Interpreting Service (TIS) (Dịch Vụ Thông ngôn và Phiên Dịch ). Do đó xin quí vị đừng gác điện thoại.

Nhân viên thông dịch của TIS sau đó sẽ giúp cảnh sát, nhân viên cứu hoả hay cứu thương lấy địa chỉ cũng như các chi tiết liên quan khác của quí vị.

Cnh sát

Trong trường hp khn cp, quí vị hãy gọi số 000 và nói “Police” (yêu cầu được nói chuyên với cảnh sát).

Đối với những vấn đề không khn cp, xin gọi số 131 444 hay trạm cảnh sát địa phương. Các số điện thoại của họ được liệt kê trong phần ‘Police Stations’ (Trạm Cảnh Sát) trong niên giám điện thoại White Pages. Những dịch vụ do cảnh sát giúp đỡ đều miễn phí.

Cảnh sát Úc không liên quan tới quân đội và không có vai trò chính trị nào. Mục tiêu của họ là bảo vệ đời sống và tài sản của cộng đồng, ngăn chận và khám phá tội phạm, và giữ gìn an ninh trật tự. Cảnh sát có thể can thiệp vào gia đình nếu trong gia đình có sự xung đột hay quí vị có quan tâm về bạo hành, xâm phạm tình dục hay hành hạ về tâm lý trong gia đình.

Xe cu thương

Nếu quí vị cần xe cứu thương, hãy gọi số 000 và nói “Ambulance” (yêu cầu gọi xe cứu thương). Các xe cứu thương cung cấp dịch vụ y tế khẩn cấp và chuyên chở khẩn cấp các bệnh nhân tới bệnh viện. Cần nhớ là ĐỪNG ĐẶT ĐIN THOI XUNG nếu quí vị không nói được tiếng Anh – hãy nói vào ống nói ngôn ngữ của quí vị (Vietnamese), sẽ có thông dịch viên giúp đỡ cho quí vị.

Tại một số tiểu bang hoặc lãnh thổ, dịch vụ xe cứu thương có thể miễn phí hoặc cung cấp với giá hạ cho những người lãnh trợ cấp của chính phủ Úc hoặc những người có Thẻ Chăm Sóc Y Tế (Health Care Card) (do Centrelink cấp cho những người có lợi tức thấp). Dịch vụ xe cứu thương có thể rất tốn kém nếu quí vị không có các trợ cấp này. Vì vậy quí vị nên vào hội xe cứu thương hoặc mua bảo hiểm y tế tư để bao trả các chi phí xe cứu thương. Xin xem Chương 11, Hệ thống y tế.

SA Ambulance Service 1300 136 272

Cu ha

Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi số 000 và nói “Fire Brigade’’ (Sở Cứu Hỏa). Sở cứu hoả có nhiệm vụ chữa cháy, cứu người từ các tòa nhà đang bị cháy và còn giúp đỡ các trường hợp nguy hiểm do hơi đốt (gas) hoặc các chất hóa học gây ra. Đối với những trường hợp không khẩn cấp, quí vị có thể gọi các số điện thoại được liệt kê trong phần ‘Fire brigades’ (Trạm Cứu Hỏa) trong niên giám điện thoại White Pages.

Nhng s đin thoi khn cp khác

Phần đầu của niên giám điện thoại địa phương White Pages có danh sách những số điện thoại khẩn cấp cần dùng, bao gồm các số sau đây:

Poisons Information Centre (Trung Tâm Chỉ Dẫn về Ngộ Độc) 13 1126

(làm việc 24 giờ trong ngày)

Child Abuse Prevention Services (CAPS) 1800 688 009

(Dịch Vụ Ngăn Ngừa Trẻ Em bị Bạo Hành)

(Đường dây giúp đỡ khẩn cấp làm việc 24 giờ trong ngày gọi miễn phí)

4. Dịch vụ tài chánh

Ở Úc có rất nhiều sản phẩm và dịch vụ về các ngành ngân hàng, bảo hiểm, quỹ hưu bổng và đầu tư. Chỉ những cơ sở được chính phủ cấp giấy phép hành nghề mới được cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tài chánh. Bán những dịch vụ tài chánh mà không có giấy phép hành nghề là trái luật.

Understanding Money Website www.understandingmoney.gov.au/content/

Có những kẻ bất lương muốn lừa gạt dụ dỗ quí vị trao tiền cho chúng nhằm lấy cắp tiền của quí vị. Nếu quí vị có khiếu nại về việc bỏ tiền vào trương mục, mượn tiền để làm ăn, bảo hiểm, quỹ hưu bổng, đầu tư và cố vấn tài chánh hoặc quí vị cảm thấy không chắc chắn hay khả nghi về một món đầu tư, xin liên lạc Australian Securities and Investments Commission (Ủy ban Chứng khoán và Đầu tư Úc gọi tắt là ASIC):

ASIC Infoline (Đường dây thông tin ASIC) 1300 300 630

Trang thông tin ASIC www.fido.asic.gov.au

NGÂN HÀNG

Những dịch vụ ngân hàng do các ngân hàng, các quỹ xây nhà (building socities) hay các quỹ nghiệp đoàn (credit union) cung cấp. Muốn rút tiền quí vị đến nhà băng, dùng thẻ tín dụng hay dùng PIN (bí số) để lấy tiền mặt từ máy ATM (máy rút tiền tự động). Đừng viết PIN của mình lên thẻ tín dụng. Nếu th tín dng b mt hay tht lc – hãy thông báo cho ngân hàng ca quí v ngay lp tc.

TIN VAY N

Khi quí vị mượn tiền và đồng ý sẽ trả lại số tiền đó trong tương lai cộng với tiền lời thì số tiền đó gọi là tiền vay nợ hay là credit. Có nhiều loại tiền nợ khác nhau, như là tiền nợ để chi dùng những món chi phí cá nhân (personal loan), tiền vay nợđể mua nhà, thẻ tín dụng và rút quá số tiền quí vị có trong trương mục (overdraft). Chi phí vay nợ thay đổi tùy theo loại tiền vay nợ, người cho vay, thời gian trả lại tiền mất bao lâu, mức tiền lời cùng với chi phí vay nợ. Điu quan trng quí v nên biết là nếu quí v không có kh năng tr n thì hãy đừng vay mượn và cũng đừng dùng th tín dng.

Nếu quí vị gặp khó khăn trả nợ vì bệnh hoạn hay mất việc, quí vị có thể xin thay đổi cách trả nợ. Nếu cần giúp đỡ về vấn đề này, hãy liên lạc:

Centrelink’s Financial Information Service

(Dịch vụ Thông tin Tài chánh Centrelink) 13 2300

Nhân viên cố vấn tài chánh giúp cố vấn miễn phí và bảo mật. Muốn tìm nhân viên cố vấn tài chánh gần nơi quí vị cư ngụ xin liên lạc với Australian Securities and Investments Commission (ASIC) hoặc các nơi sau đây.

HƯỚNG DN NGƯỜI TIÊU TH VÀ C VN TÀI CHÁNH

Migrant Resource Centre (Trung tâm Hướng dẫn Di dân) và một số các văn phòng cung cấp dịch vụ cho di dân giúp quí vị cách quản lý tài chánh và kiểm soát việc chi thu của mình để có thể có đủ tài chánh cho những việc cần chi dùng trong tương lai. Department of Family and Communities (Bộ Gia đình và Cộng đồng) cũng cung cấp dịch vụ cố vấn tài chánh. Nếu quí vị lâm vào tình trạng túng thiếu, hãy xin được giúp đỡ ngay.

Muốn biết địa điểm văn phòng Bộ Gia đình và Cộng đồng gần nhất, hãy gọi số (08) 8226 8800.

BO HIM

Quí vị mua bảo hiểm và phải trả một số tiền hàng năm vào quỹ bảo hiểm để phòng khi bị mất mát về tiền bạc nêu ù xảy ra chuyện bất trắc. Những loại bảo hiểm thông thường là bảo hiểm nhà, bảo hiểm vật dụng trong nhà và bảo hiểm xe cộ. Nếu quí vị có xe hơi quí vị cần mua bảo hiểm xe đề phòng trường hợp gây thương tích cho người khác khi bị xe đụng. Quí vị cũng có thể mua bảo hiểm xe toàn diện để được bảo hiểm về nhiều phương diện hơn.

Tax help (Dịch vụ giúp đỡ về thuế vụ)

Năm thuế tại nước Úc ( còn gọi là ‘tài khoá’) là từ 1 tháng Bảy đến 30 tháng Sáu. Luật pháp nước Úc đòi hỏi đa số người dân phải nộp tờ khai thuế hàng năm cho Sở Thuế Vụ ATO sau ngày 30 tháng Sáu và trước ngày 31 tháng Mười mỗi năm.

Tax Help là dịch vụ giúp khai thuế dành cho những người có lợi tức thấp, kể cả người già, những người thuộc nguồn gốc không nói tiếng Anh, những người có nguồn gốc Thổ dân hay đảo Torres Strait, hoặc những người khiếm tật. Tax Help là một dịch vụ miễn phí làm việc từ 1 tháng Bảy cho tới 31 tháng Mười. Muốn biết địa điểm nơi có văn phòng Tax Help Centre gần nhất xin gọi số:

Tax Help:  13 2861

Share In
Các tin liên quan